Sự khác biệt giữa POP3 và IMAP
Việc lựa chọn các giao thức mail rất quan trọng, liên quan đến việc kết nối và gửi nhận của email cài trên các thiết bị như máy tính, điện thoại, các phần mềm thứ 3 sử dụng email server hoặc gmail. Do vậy dưới đây mình sẽ giải thích cho các bạn cấu hình của 2 giao thức này.
I. Imap là gì?
IMAP được viết tắt của Internet Message Access Protocol, thay vì lấy email về máy tính cá nhân, phương thức này được tạo ra để truy câp từ xa đồng bộ email từ Server về máy tính cá nhân. IMAP có thể tối ưu hơn khi sử dụng đa thiết bị.
Ưu điểm của Imap:
- Tiết kiệm không gian lưu trữ cục bộ
- Mail được dự phòng tự động trên Server
- Mail được lưu trên Server từ xa, có thể truy cập từ nhiều địa điểm khác nhau
- Port IMAP mặc định: Port 143 – port không mã hoá , port 993 – SSL/TLS port
Nhược điểm của Imap:
- IMAP lưu các email trên Server, nên dung lượng hòm thư của bạn sẽ bị giới hạn bởi các nhà cung cấp dịch vụ mail. Nếu có 1 lượng lớn email lưu trữ, sẽ có thể gặp vấn đề khi hòm thư bị đầy.
- Giải quyết vấn đề bằng cách tạo 1 bản sao Copy của các email đó thông qua mail client và sau đó sẽ xoá bỏ email gốc trên server.
- Trong việc giao tiếp nếu xử lý nhiều công việc qua mail theo thời gian, hộp thư của mail sẽ bị đầy và không thể gửi nhận được nữa
- Ngoài ra, nếu sử dụng IMAP thì bạn cần phải có kết nối Internet nếu muốn truy cập email (IMAP chỉ kéo email headers về, nội dung email vẫn còn trên server)
II. POP3 là gì
POP3 được viết tắt của Post Office Protocol version 3 được sử dụng để kết nối tới server mail và đồng thời tải toàn bộ dữ liệu mail xuống máy tính cá nhân thông qua các ứng dụng thứ 3 như: Outlook, Thunderbird, Mac Mail,…
Nếu đăng nhập email trên nhiều thiết bị thì các bạn nên sao lưu email của mình trên Server nếu không theiest bị thứ 2 sẽ không thể tải mail về được vì nó đã bị xoá sau khi tải về trên thiết bị 1.
Cũng đáng để lưu ý là POP3 là giao thức 1 chiều, có nghĩa là email được “kéo” từ email server xuống email client.
Ưu điểm của POP3
- Kết nối Internet chỉ để sử dụng và nhận mail
- Tiết kiệm được không gian lưu trữ Server
- Được lựa chọn các bảo sao mail trên máy khi đã đã backup dữ liệu trước đó.
- Mail được lưu cục bộ, luôn có thể truy cập ngay cả khi không có internet.
- Port POP3 : mặc định -port 110 , port 995 SSL/TLS port.
Nhược điểm của POP3
- Sau khi nhận được email POP sẽ tải email đó về máy local (và mặc định xóa mail trên server đi) Nên các không thể dùng nhiều thiết bị để quản lý cùng một tài khoản email qua giao thức POP.
- Tuy nhiên, bạn có thể cấu hình email client để POP3 không xóa email trên server mà chỉ “mask as read” – đánh dấu đã đọc với những email đó.
Do vậy cách setup 2 giao thức trên tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng và làm việc trên email. Với những email sử dụng với mục đích cá nhân thì nên chọn giao thức POP3, với mail sử dụng nhiều thiết bị( hay còn được gọi là mail công cộng) nên chọn giao thức Imap.